Điều 374 Bộ luật hình sự quy định tội bức cung

Căn cứ pháp lý

Điều 374 Bộ luật hình sự quy định tội bức cung như sau:

“Điều 374. Tội bức cung

1. Người nào trong hoạt động tố tụng mà sử dụng thủ đoạn trái pháp luật ép buộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai ra thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

d) Dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung;

đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

e) Dẫn đến làm sai lệch kết quả khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử;

g) Ép buộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai sai sự thật.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Làm người bị bức cung tự sát;

b) Dẫn đến bỏ lọt tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm người bị bức cung chết;

b) Dẫn đến làm oan người vô tội;

c) Dẫn đến bỏ lọt tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 năm đến 05 năm.”

Dấu hiệu pháp lý tại Điều 374 Bộ luật hình sự

Khách thể của tội phạm

Bức cung là hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử đã bằng các thủ đoạn trái pháp luật buộc người bị thẩm vấn phải khai sai sự thật.

Tội bức cung không chỉ xâm phạm đến uy tín của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án; xâm phạm đến nguyên tắc xác định sự thật của vụ án. Do bị bức cung đã làm cho người bị thẩm vấn khai sai sự thật có thể dẫn đến làm oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm, hoặc gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho các đương sự trong vụ án dân sự, kinh tế, lao động, hành chính.

Nhà làm luật quy định hành vi bức cung là tội phạm, xuất phát từ nguyên tắc quy định tại Điều

Đối tượng tác động của tội phạm này chính là người bị bức cung. Khác với tội dùng nhục hình, người bị bức cung không chỉ đa số là bị can, bị cáo đang bị tạm giam, người bị kết án đang cải tạo trong các trại giam, mà còn đối với những người tham gia tố tụng khác trong vụ án hình sự như: người làm chứng, người có quyền và nghãi vụ liên quan,… bị lấy lời khai.

Như vậy, khách thể của tội phạm là quyền bất khả xâm phạm về thân thể của người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung; uy tín của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và nguyên tắc xác định sự thật của vụ án.

Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm là hành vi sử dụng thủ đoạn trái pháp luật ép buộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai ra thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc.

Thẩm vấn là một biện pháp điều tra công khai, trực diện đối với người bị thẩm vấn, nhằm làm rõ toàn bộ sự thật về hành vi phạm tội mà họ đã thực hiện (đối với trường hợp người bị thẩm vấn là bị can, bị cáo) hoặc làm rõ những vấn đề liên quan đến hành vi phạm tội mà họ biết (đối với trường hợp người bị thẩm vấn là người làm chứng, người bị hại). Đây là một trong những hoạt động điều tra nhằm thu thập chứng cứ theo các quy định của tố tụng hình sự, do vậy những cán bộ làm công tác điều tra, truy tố hoặc xét xử phải chấp hành đầy đủ các nguyên tắc, quyền hạn và thủ tục pháp luật đã quy định, bảo đảm tính khách quan của các tài liệu đã thu thập được qua thẩm vấn.

Bức cung là việc người đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử mà bằng các thủ đoạn trái pháp luật, buộc người bị thẩm vấn phải khai thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc.

Hậu quả của tội phạm có thể xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phảm của người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung. Tuy nhiên hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội phạm. Tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm có hành vi phạm tội xảy ra.

Điều 374 Bộ luật hình sự quy định tội bức cung
Điều 374 Bộ luật hình sự quy định tội bức cung

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm này chỉ có thể là điều tra viên; kiểm sát viên làm công tác điều tra, hoặc kiểm sát điều tra; thẩm phán, hội thẩm khi tiến hành xét xử tại phiên toà. Trong một số trường hợp, chủ thể của tội phạm còn có thể là cán bộ, chiến sĩ công an xã, phường khi họ phối hợp tham gia các hoạt động tư pháp (như tham gia bắt người khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền) mà có hành vi bức cung người bị thẩm vấn.

Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều điện là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.

Bộ luật Hình sự không quy định thế nào là năng lực trách nhiệm hình sự nhưng có quy định loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự tại Điều 21 Bộ luật Hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người có năng lực trách nhiệm hình sự phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi có năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình.

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Người từ đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều nhưng không có điều nào thuộc Chương XXIV Bộ luật hình sự. Như vậy chủ thể của tội bức cung là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội bức cung thực hiện hành vi phạm tội của mình là do lỗi cố ý trực tiếp, tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

Động cơ phạm tội cũng không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này nhưng việc xác định động cơ của người phạm tội là rất cần thiết. Nếu người phạm tội vì động cơ cá nhân hoặc động xấu khác thì sẽ bị phạt nặng hơn người phạm tội vì động cơ nóng vội, muốn hoàn thành việc điều tra kết thúc vụ án.

Hình phạt tại Điều 374 Bộ luật hình sự

Điều 374 Bộ luật Hình sự quy định 05 Khung hình phạt đối với người phạm tội như sau:

– Người nào trong hoạt động tố tụng mà sử dụng thủ đoạn trái pháp luật ép buộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai ra thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

– Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

d) Dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung;

đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

e) Dẫn đến làm sai lệch kết quả khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử;

g) Ép buộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai sai sự thật.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Làm người bị bức cung tự sát;

b) Dẫn đến bỏ lọt tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm người bị bức cung chết;

b) Dẫn đến làm oan người vô tội;

c) Dẫn đến bỏ lọt tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.

– Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là nội dung tội phạm theo tại Điều 374 Bộ luật hình sự. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách có thể liên hệ với Luật Trần và Liên Danh để được hỗ trợ nhanh nhất.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin